Đợt cấp copd là gì? Các công bố khoa học về Đợt cấp copd

Cấp COPD là một giai đoạn trong bệnh tắc nghẽn mô phổi mãn tính (COPD) khi triệu chứng của bệnh trở nên rõ ràng hơn và nghiêm trọng hơn. Khi bị cấp COPD, người ...

Cấp COPD là một giai đoạn trong bệnh tắc nghẽn mô phổi mãn tính (COPD) khi triệu chứng của bệnh trở nên rõ ràng hơn và nghiêm trọng hơn. Khi bị cấp COPD, người bệnh có thể gặp khó thở, ho kéo dài, mệt mỏi, sưng chân hoặc cổ chân, hoặc tăng cân. Cấp COPD thường xảy ra do các nguyên nhân như nhiễm trùng, ô nhiễm không khí, tác động từ các chất kích thích như thuốc lá hoặc khói. Người bệnh COPD cần được điều trị nhanh chóng và thường được vào viện để đảm bảo an toàn và đồng thời kiểm soát triệu chứng.
Trong cấp COPD, triệu chứng của bệnh trở nên mạnh hơn và ngang nhiên hơn. Một số triệu chứng phổ biến trong cấp COPD bao gồm:

1. Khó thở: Khó thở là triệu chứng chính trong cấp COPD. Người bệnh có thể cảm thấy ngắn thở và mất hơi khi thực hiện các hoạt động hàng ngày như đi bộ, leo cầu thang hay làm vận động. Triệu chứng khó thở có thể đi kèm với cảm giác khò khè, thở gấp hoặc hắt hơi.

2. Ho kéo dài: Người bệnh cấp COPD thường có thể có những cơn ho kéo dài. Ho này thường mạnh hơn và kéo dài hơn so với những cơn ho thông thường. Đôi khi có thể có những cơn ho có đàm.

3. Mệt mỏi: Triệu chứng mệt mỏi là một phần thường gặp trong cấp COPD. Bệnh nhân có thể cảm thấy mệt mỏi quá mức ngay cả khi làm những hoạt động nhẹ nhàng.

4. Sưng chân hoặc cổ chân: Một số người mắc cấp COPD có thể gặp vấn đề về sự lưu thông máu, dẫn đến sự sưng chân hoặc cổ chân.

5. Tăng cân: Người bệnh có thể trọng hơn so với trước đây, có thể do sự tích tụ của nước trong cơ thể do vấn đề về tim hoặc thận.

Người bệnh cấp COPD thường cần được điều trị nhanh chóng và có thể yêu cầu viện trợ. Quá trình điều trị có thể bao gồm việc sử dụng ôxy hỗ trợ, thuốc giảm viêm, corticosteroid và bronchodilator để giảm các triệu chứng và cải thiện sự thoải mái. Mục tiêu của điều trị là kiểm soát triệu chứng, hỗ trợ hô hấp và cải thiện chất lượng sống của người bệnh.
Trong cấp COPD, người bệnh có thể trải qua các biến chứng và tình trạng cấp tính nặng hơn. Một số biến chứng thường gặp trong cấp COPD bao gồm:

1. Exacerbation (tăng cường triệu chứng): Đây là giai đoạn khi triệu chứng của COPD trở nên nghiêm trọng và khó khăn hơn. Người bệnh có thể gặp khó thở nặng, ho kéo dài và nặng hơn, khó tiếp thu không khí và có thể cần sử dụng ôxy hoặc máy hít.

2. Nhiễm trùng phế quản: Người bệnh có thể mắc phải nhiễm trùng phế quản trong cấp COPD. Điều này xảy ra khi vi khuẩn hoặc virus xâm nhập vào phế quản, gây viêm nhiễm. Triệu chứng bao gồm sốt, đau ngực, đau họng và khó thở nghiêm trọng hơn.

3. Căng thẳng tim mạch: COPD có thể gây tác động tiêu cực đến tim mạch, gây ra các vấn đề như nhồi máu cơ tim, suy tim, hoặc nhồi máu đa trình tự. Điều này có thể dẫn đến triệu chứng như đau ngực, khó thở và mệt mỏi.

4. Mất thăng bằng oxy hóa: Do phổi không hoạt động tốt, oxy hóa trong cơ thể không được điều chỉnh tốt. Khi oxy hóa không cân bằng, có thể gây ra stress oxy hóa và việc phản ứng thông thường trong cơ thể bị ảnh hưởng.

Điều trị cho cấp COPD thường bao gồm việc quản lý triệu chứng và điều trị các biến chứng. Điều này có thể bao gồm sử dụng thuốc bronchodilator (như β-agonists hoặc anticholinergic) để giãn phế quản, corticosteroid để giảm viêm phổi, và thuốc kháng vi khuẩn nếu có nhiễm trùng. Ngoài ra, người bệnh có thể được cung cấp ôxy hỗ trợ hoặc hỗ trợ hô hấp thông qua máy hít để giảm khó thở và cung cấp oxy cho cơ thể.

Ngoài việc điều trị, người bệnh cũng cần tuân thủ các biện pháp phòng ngừa, như ngừng hút thuốc lá, tránh các tác nhân gây kích thích như mùi hóa chất hoặc khói, duy trì lối sống lành mạnh và thực hiện việc tập thể dục đều đặn để cải thiện chất lượng sống và giảm nguy cơ bệnh tình trở nặng hơn.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "đợt cấp copd":

ĐẶC ĐIỂM VI KHUẨN GÂY ĐỢT CẤP BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNH TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH KIÊN GIANG NĂM 2020
Tạp chí Y Dược học Cần Thơ - Số 43 - Trang 81-88 - 2021
  Đặt vấn đề: Đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính dễ dẫn đến nhập viện và tử vong, nguyên nhân do nhiễm trùng 70-80%. Việc đánh giá vi sinh giúp lựa chọn đúng kháng sinh trong điều tri bệnh là rất quan trọng và có ý nghĩa lâm sàng. Mục tiêu nghiên cứu: 1. Mô tả đặc điểm tác nhân vi khuẩn gây đợt cấp trên bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Kiên Giang năm 2020. 2. Khảo sát một số yếu tố liên quan đến nhiễm một số chủng vi khuẩn gây bệnh phổ biến. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 400 hồ sơ bệnh án của bệnh nhân mắc đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính nhập viện điều trị tại khoa Nội hô hấp Bệnh viện Đa khoa tỉnh Kiên Giang năm 2020. Số liệu được phân tích bằng phần mềm SPSS. Kết quả: Vi khuẩn gram âm 79,71%. Vi khuẩn thường gặp là Klebsiella ssp. (27,54%) kháng cao với cephalosporin; chủng Pseudomonas ssp. (20,29%) kháng cao với gentamycin và nhóm carbapenem; Acinetobacter baumannii (17,39%) kháng với ciprofloxacin và nhóm cephalosporin. Vi khuẩn gram dương có Streptococcus pneumonia (11,59%) kháng cao với nhóm betalactam.Một số yếu tố liên quan đến nguy cơ nhiễm khuẩn là bệnh nhân không hút thuốc sẽ giảm nguy cơ nhiễm chủng Klebsiella spp. (OR =0,02, p = 0,016 ). Nguy cơ nhiễm chủng Pseudomonas spp. giảm khi không mắc kèm bệnh tăng huyết áp (OR = 0,067, p = 0,040), đái tháo đường týp 2 (OR = 0,11, p = 0,011), bệnh lao phổi cũ (OR = 0,11, p = 0,003). Kết luận: Nhiễm khuẩn trong đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, vi khuẩn gram âm chiếm đa số. Vi khuẩn thường gặp là Klebsiella ssp., Pseudomonas ssp.,  Streptococcus ssp., Acinetobacter baumannii. Một số yếu tố liên quan đến nguy cơ nhiễm khuẩn như  hút thuốc, mắc kèm bệnh lao phổi cũ, tăng huyết áp, đái tháo đường týp 2.
#Đợt cấp COPD #bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính #vi khuẩn
Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của người bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính sau đợt cấp tại Trung tâm hô hấp Bệnh viện Bạch Mai năm 2018
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐIỀU DƯỠNG - Tập 3 Số 2 - Trang 101-106 - 2020
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của người bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính sau đợt cấp. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện trên 122 người bệnh có đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính được điều trị tại Trung tâm Hô hấp bệnh viện Bạch Mai năm 2018, trong đó có 114 nam và 8 nữ. Kết quả: Tuổi trung bình của người bệnh tham gia nghiên cứu là 68,8 ± 9,23; Tỷ lệ nam/nữ xấp xỉ 14/1; tỷ lệ người bệnh GOLD D chiếm 86%, còn lại là GOLD C. Sau đợt cấp, hai triệu chứng hay gặp nhất là khạc đờm chiếm và ho lần lượt là 73% và 80,3%. Về thực thể có 50% người bệnh có lồng ngực hình thùng, 31,2% người bệnh có rales ẩm, rales nổ; 76,25% có tăng áp lực động mạch phổi và 50,8% người bệnh có hình ảnh ‘P phế’ trên điện tâm đồ. Kết luận: Sau đợt cấp, người bệnh COPD vẫn tồn tại đáng kể các triệu chứng về hô hấp. Do đó cần có kế hoạch quản lý tại nhà, khám định kỳ người bệnh COPD để ngăn ngừa đợt cấp và nâng cao chất lượng cuộc sống cho bệnh nhân.
#Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính #đợt cấp
YẾU TỐ TIÊN LƯỢNG THÀNH CÔNG CUẢ PHƯƠNG THỨC AVAPS Ở BỆNH NHÂN ĐỢT CẤP BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNH (COPD) ĐƯỢC THÔNG KHÍ NHÂN TẠO KHÔNG XÂM NHẬP
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 502 Số 1 - 2021
Mục tiêu: Đánh giá yếu tố tiên lượng thành công của bệnh nhân đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD) được thông khí nhân tạo không xâm nhập bằng phương thức AVAPS. Phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu so sánh trước sau can thiệp trên 40 bệnh nhân đợt cấp COPD nhập khoa Cấp cứu bệnh viện Bạch Mai có chỉ định thông khí không xâm nhập từ tháng 05/2019 đến tháng 8/2020. Các thông số theo dõi chính như tuổi, giới, các chỉ số khí máu: pH, PaCO2, PaO2, HCO3, PaO2/FiO2, các thông số thở máy: Vt, Vte, PIP, Leak được thu thập tại các thời điểm: trước thở AVAPS, sau thở AVAPS 3 giờ, sau 6 giờ, sau 12 giờ. Bệnh nhân được đánh giá thành công khi không phải đặt nội khí quản, lâm sàng và khí máu ổn định sau bỏ máy 24 giờ. Kết quả: Nghiên cứu trên 40 bệnh nhân (tuổi trung bình 70,3 ± 9,87 tuổi; 7,5% nữ giới) cho kết quả có 29 (72,5%) bệnh nhân thở máy thành công. Ở nhóm thành công, PaCO2, HCO3, PIP, Leak giảm dần theo thời điểm theo dõi, giảm nhanh nhất từ T0 đến T3-6; Vt, Vte tăng dần (p<0,05); Ở nhóm thất bại PaCO2, PaO2, PIP, Vt, Vte tăng dần theo thời  điểm. PaCO2với điểm cắt ≥88 mmHg (diện tích dưới đường cong ROC, AUC=0,8364), PIP với điểm cắt ≥17cmH2O (AUC=0,8871), Leak với điểm cắt ≥ 29 lít/phút (AUC=0,7884), cho độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị dự báodương tính và giá trị dự báo âm tính cao. Kết luận: Các thông số như PaCO2, PIP và leak tại thời điểm bắt đầu tiến hành thở AVAPS là những yếu tố tiên lượng thành công khi thông khí nhân tạo không xâm nhập cho bệnh nhân đợt cấp COPD.
#Thông khí nhân tạo không xâm nhập #AVAPS #đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ COPD ĐỢT CẤP CÓ VIÊM PHỔI TẠI BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG THÁI NGUYÊN
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 517 Số 2 - 2022
Mục tiêu: Xác định một số yếu tố liên quan đến kết quả điều trị của bệnh nhân COPD đợt cấp có viêm phổi tại bệnh viện Trung ương Thái Nguyên năm 2021. Đối tượng nghiên cứu: 54 bệnh nhân được chẩn đoán pECOPD điều trị tại khoa Hô hấp. PP nghiên cứu: mô tả cắt ngang. Kết quả: Tuổi trung bình: 71,75±9,64; chủ yếu gặp > 60 tuổi. Nam nhiều hơn nữ. Tỷ lệ có trên 2 đợt cấp trở lên là 96,3%. BMI trung bình là 20,78±5,75; béo phì 16,7%,trung bình 63,0%; gầy 20,4%. X quang: tổn thương mô kẽ 42,9%, hình ảnh phế quản hơi 52,4%, hình mờ, đám mờ 100,0%. Bệnh nhân không hút thuốc/đã bỏ thuốc lá: kết quả điều trị tốt 18,5%/27,8%; đang hút thuốc 7,4 %. pECOPD > 2 đợt cấp/năm kết quả điều trị tốt 44,4%. Kết quả điều trị tốt BMI gầy 7,5%; BMI trung bình 29,6%; béo phì 12,9%. Tiền sử sử dụng ICS: kết quả điều trị tốt 27,8%; chưa tốt 70,4%. Kết quả điều trị tốt pECOPD mức độ GOLD C, GOLD D 44,4%; 27,8%;  chưa tốt 13,0%; 14,8%.
#COPD đợt cấp #viêm phổi #hút thuốc
23. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CHĂM SÓC ĐIỀU DƯỠNG CHO NGƯỜI BỆNH COPD ĐỢT CẤP TẠI KHOA NỘI TỔNG HỢP 1, BỆNH VIỆN ĐA KHOA XANH PÔN NĂM 2022
Tạp chí Y học Cộng đồng - Tập 64 Số 2 - Trang - 2023
Mục tiêu: Đánh giá kết quả chăm sóc điều dưỡng cho người bệnh đợt cấp COPD tại Khoa Nội Tổnghợp 1 – Bệnh viện Đa khoa Xanh Pôn.Phương pháp: 121 bệnh nhân COPD được theo dõi, đánh giá quá trình chăm sóc điều dưỡng khivào viện và ra viện.Kết quả: Tỉ lệ người bệnh ≥ 60 tuổi (85,8%); nam giới chiếm 61,5%; mắc bệnh từ 2 – 5 năm chiếm56,4%. Tỷ lệ hút thuốc 70,5%, thuốc lá 47,4%, thuốc lào 47,4%; đã bỏ thuốc chiếm 63,1%. Khi vàoviện và ra viện, người bệnh COPD được chăm sóc đầy đủ về dấu hiện sinh tồn và tình trạng sức khỏe,hỗ trợ chăm sóc dinh dưỡng và phục hồi chức năng và giáo dục sức khỏe. Tỷ lệ người bệnh đượcchăm sóc tốt tại thời điểm vào viện là 87,4%; tại thời điểm ra viện là 91,6%.Kết luận: Khi vào viện và ra viện người bệnh COPD được chăm sóc đầy đủ về dấu hiệu sinh tồn vàtình trạng sức khỏe, hỗ trợ chăm sóc dinh dưỡng; phục hồi chức năng và giáo dục sức khỏe. Đa sốngười bệnh đều được chăm sóc điều dưỡng tốt.
#Chăm sóc điều dưỡng #COPD #chăm sóc sức khỏe.
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ VI SINH GÂY BỆNH TRÊN BỆNH NHÂN ĐỢT CẤP BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNH NHẬP VIỆN
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 501 Số 2 - 2021
Đặt vấn đề và mục tiêu: Có rất ít nghiên cứu và ở Việt nam chưa có nghiên cứu nào về đặc điềm quản lý và điều trị trước đợt cấp, kiểu hình và vi sinh gây bệnh trên bệnh nhân đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD) nhập viện không ICU. Nghiên cứu được thực hiện nhằm xác định các khoảng trống thực hành hướng tới giảm đợt cấp và tăng hiệu quả điều trị đợt cấp COPD. Bệnh nhân và phương pháp: Nghiên cứu mô tả, cắt ngang, theo dõi dọc, đa trung tâm thực hiện trên bệnh nhân được chẩn đoán đợt cấp COPD theo protocol nghiên cứu, nhập viện điều trị không ICU. Kết quả và bàn luận: Có 120 bệnh nhân được phân tích. Đa số bệnh nhân đã được quản lý, có đo chức năng hô hấp (73,3%) và được theo dõi điều trị (75,8%) nhưng đa số vẫn còn triệu chứng khó thở trước đợt cấp mức độ trung bình-nặng. Tỷ lệ bệnh nhân có nhiều đợt cấp và đợt cấp nhập viện cao. Chỉ định điều trị và theo dõi đợt cấp ngay tại phòng cấp cứu để đánh giá và quyết định nhập viện chưa hợp lý. Có sự khác biệt giữa các site về chỉ định kháng sinh (nhất là tỷ lệ bệnh nhân không điều trị kháng sinh và kết hợp kháng sinh ngay từ đầu), sử dụng thuốc dãn phế quản tác dụng dài và CRS dạng hít. 95% các trường hợp điều trị có kết quả tốt với thời gian điều trị trung bình trong bệnh viện là 6,9 ngày, dao động từ 2-35 ngày. Xét nghiệm vi sinh kết hợp giữa cấy và PCR cho thấy đa tác nhân vi sinh là chủ yếu, trên 50% các trường hợp có kết hợp virus với vi khuẩn. Sự hiện diện của S.pneumoniae, H.influenzae là nhiều nhất. Có hiện diện của P.aeruginosa với tỷ lệ thấp. Dưới tác động của điều trị, thở co kéo, SpO2 và CRP là các marker cải thiện nhanh. Có tương quan thuận giữa hình ảnh Xquang gợi ý khí phế thũng và không tăng BCĐNTT máu, giữa nhiễm virus với đồng nhiễm vi khuẩn, nhất là S.pneumoniae và giữa tăng CRP ≥30mg/L với đổi kháng sinh trong quá trình điều trị. Kết luận: Còn nhiều khoảng trống trong quản lý và điều trị COPD để làm giảm đợt cấp cũng như trong xử trí đợt cấp COPD nhập viện. 
#Đợt cấp COPD #Nhiễm trùng hô hấp dưới #Vi sinh gây bệnh
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA CHƯƠNG TRÌNH QUẢN LÝ SỬ DỤNG KHÁNG SINH VÀ HOẠT ĐỘNG DƯỢC LÂM SÀNG TRONG VIỆC SỬ DỤNG KHÁNG SINH ĐIỀU TRỊ ĐỢT CẤP BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNH TẠI BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 510 Số 2 - 2022
Mở đầu: Sử dụng kháng sinh hợp lý trong điều trị đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD) đã được chứng minh trong một số nghiên cứu là làm giảm thất bại điều trị, giảm thời gian nằm viện và tỷ lệ tử vọng. Tại Bệnh viện Thống Nhất, chương trình quản lý sử dụng kháng sinh và hoạt động dược lâm sàng được triển khai một cách thường quy với mục tiêu tăng cường sử dụng kháng sinh hợp lý. Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả của chương trình quản lý kháng sinh (QLSDKS) và hoạt động dược lâm sàng trong việc sử dụng hợp lý kháng sinh điều trị bệnh nhân đợt cấp COPD. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang mô tả, so sánh trước sau được tiến hành trên hồ sơ bệnh án của bệnh nhân có chẩn đoán đợt cấp COPD, điều trị tại khoa Nội hô hấp, Bệnh viện Thống Nhất. Nghiên cứu gồm 2 giai đoạn trước và sau khi triển khai chương trình QLSDKS và hoạt động dược lâm sàng: Giai đoạn 1: từ 6/2018 – 5/2019 (n = 110); Giai đoạn 2: từ 6/2019 – 5/2020 (n = 107). Tính hợp lý của khánh sinh được đánh giá dựa theo phác đồ GOLD 2019 và Bộ Y tế 2018. Tiêu chí chính để đánh giá hiệu quả của chương trình QLSDKS và can thiệp dược lâm sàng là tỷ lệ sử dụng kháng sinh hợp lý. Kết quả: Tuổi trung bình của mẫu nghiên cứu là 73,7 ± 11,3, nam giới chiếm 88,9%. Đa số bệnh nhân nhập viện vì đợt cấp COPD mức độ trung bình. Cephalosporin thế hệ III và fluoroquinolone là các nhóm kháng sinh được sử dụng nhiều nhất trên bệnh nhân. Tỷ lệ bệnh nhân được sử dụng kháng sinh kinh nghiệm hợp lý ở cả 2 giai đoạn là 84,8%. Sự can thiệp của chương trình QLSDKS và dược lâm sàng giúp làm tăng có ý nghĩa thống kê tỷ lệ sử dụng kháng sinh kinh nghiệm hợp lý (90,8% so với 78,8%). Kết luận: Chương trình QLSDKS và hoạt động dược lâm sàng giúp cải thiện tính hợp lý trong sử dụng kháng sinh điều trị đợt cấp COPD. Cần tuân thủ các hướng dẫn điều trị đợt cấp COPD để sử dụng thuốc an toàn, hợp lý.
#Kháng sinh #đợt cấp COPD #chương trình quản lý kháng sinh #dược lâm sàng
YẾU TỐ TIÊN LƯỢNG THÀNH CÔNG CỦA THỞ OXY LÀM ẨM DÒNG CAO QUA CANUYN MŨI (HHFNC) TRÊN BỆNH NHÂN ĐỢT CẤP BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNH
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 520 Số 1A - 2022
Mục tiêu: Đánh giá các yếu tố tiên lượng thành công của kỹ thuật thở oxy làm ẩm dòng cao qua canuyn mũi (HHFNC) trên bệnh nhân đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD). Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu can thiệp so sánh trước sau trên 32 bệnh nhân đợt cấp COPD sử dụng kỹ thuật HHFNC. Kết quả: Tỷ lệ thành công với kỹ thuật HHFNC là 65,6%. Ở nhóm thành công, thông số lâm sàng (tần số tim, nhịp thở, SpO2, huyết áp) và thông số khí máu (pH, PaO2, PaO2/FiO2) cải thiện dần qua các thời điểm (p<0,001); Ở nhóm thất bại pH giảm và PaCO2 tăng có ý nghĩa thống kê (p<0,05). Các thông số máy thở (Flow, FiO2) giảm ở nhóm thành công, tăng ở nhóm thất bại qua các thời điểm (p<0,001; p<0,05). PaCO2 với điểm cắt ≥62 mmHg (diện tích dưới đường cong ROC, AUC=0,8247), chỉ số HACOR với điểm cắt ≥4 (AUC=0,8636), Chỉ số ROX với điểm cắt ≥ 7,98 (AUC=0,8030), cho độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị dự báo dương tính và giá trị dự báo âm tính cao. Kết luận: Các thông số như PaCO2, chỉ số HACOR, chỉ số ROX tại thời điểm bắt đầu tiến hành thở HHFNC là những yếu tố tiên lượng thành công khi thông khí nhân tạo không xâm nhập cho bệnh nhân  đợt cấp COPD.
#Đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính #COPD #HHFNC
GIÁ TRỊ CỦA THANG ĐIỂM HACOR ĐỂ DỰ ĐOÁN KẾT QUẢ CỦA THỞ MÁY KHÔNG XÂM NHẬP TRÊN BỆNH NHÂN ĐỢT CẤP COPD
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 501 Số 2 - 2021
Mục tiêu: Đánh giá giá trị thang điểm HACOR trong dự đoán kết quả của thở máy không xâm nhập (TMKXN) ở bệnh nhân đợt cấp COPD. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả hồi cứu đánh giá giá trị thang điểm HACOR để dự đoán kết quả của TMKXN trên 71 bệnh nhân đợt cấp COPD điều trị tại khoa Cấp cứu bệnh viện Bạch Mai từ tháng 01/2019 đến tháng 7/2020. Thang điểm gồm các thông số điểm Glasgow, nhịp tim, nhịp thở, pH máu và chỉ số P/F. Cao nhất là 27 điểm và thấp nhất 0 điểm được thu thập tại thời điểm trước thở máy và sau 3 giờ TMKXN. Khi bệnh nhân phải đặt ống NKQ thì TMKXN được coi là thất bại. Kết quả: Nghiên cứu trên 71 bệnh nhân đợt cấp COPD có chỉ định TMKXN cho thấy tỷ lệ thất bại TMKXN là 22,5% được chia thành 2 nhóm thất bại trước 3 giờ và sau 3 giờ thở máy. Tại thời điềm trước thở máy, thang điểm HACOR có khả năng dự đoán tốt thất bại sớm của TMKXN với chỉ số AUC là 0,82, cho thấy khả năng dự đoán tốt về thất bại của TMKXN. Sử dụng điểm cutoff là 5, độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị tiên đoán dương tính, giá trị dự đoán âm tính chẩn đoán thất bại TMKXN tương ứng là 75; 80,9; 79 và 70,1%. Ở những bệnh nhân TMKXN thất bại sau 3 giờ, HACOR có khả năng dự đoán trung bình với AUC là 0,77. Với điểm cutoff là 6, độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị tiên đoán dương tính, giá trị dự đoán âm tính chẩn đoán thất bại TMKXN tương ứng là 56,2; 92,7; 69 và 88%. Kết luận: Thang điểm HACOR có khả năng dự đoán tốt thất bại sớm (<3giờ) của TMKXN ở bệnh nhân đợt cấp COPD.
#thở máy không xâm nhập #HACOR #đợt cấp COPD
HIỆU QUẢ CỦA THỞ OXY LÀM ẨM DÒNG CAO QUA CANUYN MŨI TRÊN BỆNH NHÂN ĐỢT CẤP BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNH
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 520 Số 1A - 2022
Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả của kỹ thuật thở oxy làm ẩm dòng cao qua canuyn mũi (HHFNC) trên bệnh nhân đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính (COPD). Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu can thiệp, thu thập số liệu toàn bộ bệnh nhân được chẩn đoán đợt cấp COPD theo tiêu chuẩn GOLD 2020 nhập viện vào Trung tâm cấp cứu được thở HHFNC trong thời gian từ 08/2021 đến 07/2022. Đánh giá các chỉ số lâm sàng và khí máu tại các thời điểm trước và sau HHFNC. Kết quả: Tỷ lệ thành công với HHFNC trên bệnh nhân đợt cấp COPD là 65,6% (21/32 bệnh nhân). HHFNC có hiệu quả trong cải thiện các thông số lâm sàng và khí máu sau 48 giờ so với trước can thiệp, cụ thể: tần số tim (88,90 so với 102,72), nhịp thở (20,67 so với 27,06), SpO2 (92,24 so với 83,66), pH (7,44 so với 7,30), PaCO2 (46,71 so với 61,45), PaO2 (95,34 so với 85,03), PaO2/FiO2 (326,19 so với 246,13), FiO2 (29,0 so với 35,31), sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p<0,05). Kết luận: HHFNC có hiệu quả làm giảm nguy cơ đặt nội khí quản, cải thiện về lâm sàng và khí máu trên bệnh nhân đợt cấp COPD.
#Đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính #COPD #HHFNC
Tổng số: 16   
  • 1
  • 2